Sỏi túi mật: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Thứ ba - 14/05/2024 10:21

Sỏi túi mật là gì?
Túi mật là một túi nhỏ hình quả lê nằm mắt dưới gan bên phải để lưu trữ và cô đặc mật. Mật do gan bài tiết được lưu trữ trong túi mật rồi được bài xuất xuống ruột để tiêu hoá chất béo.
Sỏi túi mật thể rắn hình thành bởi cholesterol, muối mật và canxi, kích thước sỏi từ vài mm đến vài cm. Số lượng có thể từ 1 đến hàng trăm viên.


Nguyên nhân:
Thường là do chuyển hoá, khi trong dịch mật có nồng độ cholesterol dư thừa quá cao tạo thành các tinh thể mà từ đó sỏi túi mật được hình thành.
Sỏi túi mật có thể gặp ở bất kể ai, người trẻ tuổi ít bị hơn. Những người sau đây thuộc nhóm có nguy cơ cao:
- Có tiền sử gia đình bị sỏi túi mật
- Nữ giới
- Trên 40 tuổi
- Người bị béo phì
- Chế độ ăn nhiều chất béo, cholesterol và ít chất xơ
- Lười vận động
- Sử dụng thuốc tránh thai hoặc liệu pháp thay thế hormone
- Đang mang thai
- Người bị tiểu đường
- Người mắc bệnh đường ruột, chẳng hạn như Crohn
- Người bị thiếu máu tán huyết hoặc xơ gan
- Người dùng thuốc để giảm cholesterol
- Người đang thực hiện giảm cân cấp tốc
- Người ăn chay
Triệu chứng
Hầu hết người bệnh không có triệu chứng gì, sỏi túi mật được phát hiện tình cờ khi đi làm siêu âm bệnh khác. Đa số bệnh nhân có biểu hiện khi sỏi túi mật gây biến chứng mà thường gặp nhất là viêm túi mật hoặc sỏi rơi xuống đường mật gây ra tình trạng tắc mật cấp với biểu hiện:
- Đau bụng: Đau bụng trên bên phải, Đau có thể lan ra vai phải hoặc lưng (tùy biến chứng) hoặc Đau sau khi ăn
- Tình trạng tắc mật: Vàng da, Vàng mắt, nước tiểu sậm màu, phân nhạt màu
- Buồn nôn và nôn
- Tình trạng nhiễm trùng: Sốt, Ớn lạnh
Phương pháp chẩn đoán
Bên cạnh khám bệnh, cần chỉ định thêm một số xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu giúp phát hiện dấu hiệu nhiễm trùng, viêm đường mật, viêm tuyến tụy, viêm túi mật, viêm gan…
- Chụp X-quang: Bác sĩ có thể chỉ định chụp X-quang để tìm sỏi túi mật. Với xét nghiệm này, người bệnh không cần gây mê hoặc uống thuốc để ổn định tâm lý.
- Siêu âm: Phương pháp này sử dụng thiết bị đầu dò và sóng âm thanh an toàn để tạo ra hình ảnh về cấu trúc túi mật, từ đó giúp phát hiện được sỏi mật
- Chụp cắt lớp vi tính (CT): Phương pháp chụp cắt lớp vi tính sẽ tạo ra hình ảnh về tuyến tụy, túi mật và ống dẫn mật, từ đó giúp phát hiện sỏi mật, các biến chứng như nhiễm trùng, tắc nghẽn túi mật, ống dẫn mật…
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này sẽ tạo ra hình ảnh chi tiết về các cơ quan và mô mềm, giúp phát hiện sỏi túi mật trong đường mật.
- Quét HIDA (Cholescintigraphy): Phương pháp này sử dụng chất phóng xạ an toàn để tạo ra hình ảnh về đường mật, giúp phát hiện các cơn co thắt bất thường của túi mật hoặc tình trạng tắc nghẽn ống dẫn mật do sỏi.
- Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP): Nội soi mật tụy ngược dòng thường kết hợp với nội soi dạ dày và chụp X-quang để chẩn đoán, điều trị các vấn đề bệnh lý liên quan đến ống túi mật, tụy, loại bỏ sỏi mật…
Những biến chứng có thể gặp:
Sỏi túi mật nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng đáng lo ngại như sau:
- Viêm túi mật: Sỏi mật mắc kẹt ở cổ túi mật có thể gây viêm túi mật, xuất hiện với những cơn đau dữ dội kèm sốt.
- Tắc nghẽn ống mật chủ: Sỏi mật có thể làm tắc nghẽn con đường vận chuyển dịch mật từ túi mật đến ruột non, gây vàng da, đau bụng, thậm chí dẫn đến nhiễm trùng ống mật.
- Tắc nghẽn ống tụy: Ống tụy vận chuyển dịch tụy hỗ trợ tiêu hóa, có thể bị tắc nghẽn do sỏi mật, dẫn đến viêm tụy, gây đau bụng dữ dội. Trong trường hợp này, người bệnh buộc phải nhập viện thường xuyên để theo dõi và điều trị.
- Ung thư túi mật: Những trường hợp có tiền sử mắc sỏi mật sẽ đối mặt với nguy cơ ung thư túi mật cao hơn.
Phương pháp điều trị
 Có nhiều phương pháp điều trị, tùy thuộc kích thước, số lượng sỏi và biến chứng do sỏi gây ra.
- Siêu âm theo dõi định kì: thường đối với những trường hợp sỏi túi mật phát hiện tình cờ, chưa gây ra biến chứng, bệnh nhân có thể theo dõi tình trạng bệnh lý của mình qua siêu âm 3-6 tháng/lần.
- Dùng thuốc: Sử dụng một số thuốc chứa axit mật để phá vỡ sỏi kích thước nhỏ, tuy nhiên thời gian điều trị thường kéo dài hàng tháng hoặc hàng năm.
- Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP): Phương pháp này thường được chỉ định thực hiện để loại bỏ sỏi túi mật mắc kẹt trong ống mật chủ. Thường được chỉ định khi có biến chứng tắc mật cấp do sỏi từ túi mật rơi vào ống mật chủ. Tuy nhiên, ERCP không thể xử lý được sỏi nằm trong túi mật.
- Tán sỏi bằng sóng xung kích: Phương pháp này sẽ làm vỡ sỏi mật thành mảnh nhỏ để dễ dàng loại bỏ ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, phương pháp này đạt hiệu quả chưa cao, nhiều biến chứng.
- Ngoại khoa: Đây là phương pháp điều trị phổ biến đối với tình trạng sỏi túi mật. Trong quá trình thực hiện, người bệnh sẽ được gây mê toàn thân. Sau khi cắt bỏ túi mật, dịch mật sẽ chảy ra khỏi gan qua ống gan và ống mật chủ, trực tiếp đi vào tá tràng. Có thể chọn mổ mở hoặc PTNS tùy tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Biện pháp phòng bệnh
Một chế độ ăn uống lành mạnh và tập luyện thể dục thể thao đều đặn sẽ giúp phòng ngừa hiệu quả bệnh sỏi túi mật. Các phương pháp cụ thể như sau:
- Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ, chẳng hạn như: Trái cây, rau xanh, các loại đậu, ngũ cốc nguyên hạt (gạo lứt, yến mạch…).
- Hạn chế ăn thực phẩm nhiều đường và carbohydrate tinh chế.
- Ăn thực phẩm giàu chất béo lành mạnh, chẳng hạn như dầu cá, dầu ô liu, để hỗ trợ túi mật co bóp ổn định.
- Tránh ăn các loại thực phẩm có chứa chất béo không lành mạnh, chẳng hạn như đồ chiên rán, món tráng miệng…

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây